Disk Utility thậm chí có thể truy cập được từ Chế độ Khôi phục (Recovery Mode), vì vậy bạn có thể phân vùng ổ cứng của máy Mac mà không cần phải tạo và tải lên bất kỳ công cụ khởi động đặc biệt nào.
Truy cập Tiện ích Ổ đĩa (Disk Utility)
Để truy cập Disk Utility trong macOS, chỉ cần nhấn Command + Space để mở tìm kiếm Spotlight, nhập “Disk Utility” vào hộp tìm kiếm, sau đó nhấn Enter. Bạn cũng có thể nhấp vào biểu tượng Launchpad trên thanh công cụ của mình, nhấp vào thư mục Other, sau đó nhấp vào Disk Utility. Hoặc, mở cửa sổ Finder, bấm Applications trong thanh bên, bấm đúp vào thư mục Utilities, sau đó bấm đúp vào Disk Utility.
Để truy cập Disk Utility trên máy Mac hiện đại – bất kể nó có cài đặt hệ điều hành hay không – hãy khởi động lại hoặc khởi động máy Mac và giữ Command + R khi nó khởi động. Nó sẽ khởi động vào Recovery Mode và bạn có thể nhấp vào Disk Utility để mở nó.
Trong Chế độ khôi phục, macOS chạy một loại môi trường khôi phục đặc biệt. Điều này cho phép bạn sử dụng Disk Utility để xóa toàn bộ ổ đĩa của mình — hoặc phân vùng lại ổ đĩa.
Ổ đĩa phân vùng và định dạng phân vùng
Disk Utility hiển thị các ổ đĩa bên trong và ổ đĩa ngoài được kết nối (như ổ USB), cũng như các tệp hình ảnh đặc biệt (tệp DMG) mà bạn có thể gắn kết và truy cập dưới dạng ổ đĩa.
Ở phía bên trái của cửa sổ, bạn sẽ thấy tất cả các ổ đĩa được gắn.
Điều này gây phiền nhiễu cho các ổ cứng trống, nhưng hãy nhấp vào Views > Show All Devices trong thanh menu và bạn sẽ thấy một cây ổ đĩa và các phân vùng bên trong của chúng. Mỗi ổ đĩa “mẹ” là một ổ đĩa vật lý riêng biệt, trong khi mỗi biểu tượng ổ đĩa nhỏ bên dưới là một phân vùng trên ổ đĩa đó.
Để quản lý các phân vùng của bạn, hãy nhấp vào ổ đĩa mẹ và chọn tiêu đề “Partition”. Bạn có thể điều chỉnh sơ đồ bố trí phân vùng tại đây. Bạn cũng có thể thay đổi kích thước, xóa, tạo, đổi tên và định dạng lại các phân vùng.
Nếu bạn muốn phân vùng lại ổ đĩa hệ thống của mình, bạn sẽ cần thực hiện việc này từ trong Recovery Mode, với một ngoại lệ: ổ đĩa APFS. APFS là hệ thống tệp mới của Apple, mặc định trên ổ đĩa trạng thái rắn kể từ macOS High Sierra và nó có đủ loại thủ thuật thông minh. Một trong số đó: các ổ trên cùng một không gian lưu trữ nhóm ổ, có nghĩa là bạn sẽ thấy hai ổ riêng biệt trong Finder, nhưng sẽ không phải quản lý dung lượng lưu trữ của mỗi ổ. Để thêm một khối lượng APFS mới, chỉ cần chọn ổ đĩa hệ thống của bạn, sau đó nhấp vào Edit > Add APFS trong thanh menu. Bạn sẽ thấy lời nhắc ở trên.
Sửa chữa sự cố hệ thống
Tính năng này kiểm tra hệ thống tệp để tìm lỗi và cố gắng sửa chúng, tất cả đều không có sự can thiệp của bạn.
Chỉ cần nhấp vào ổ đĩa bạn muốn kiểm tra, sau đó nhấp vào nút “First Aid”. Hãy cảnh báo rằng những kiểm tra này có thể mất một lúc và việc chạy chúng trên ổ đĩa hệ thống của bạn sẽ khiến bạn có một máy tính không phản hồi cho đến khi hoàn tất.
Bảo mật – Xóa phân vùng hoặc ổ đĩa
Nút Erase cho phép bạn xóa toàn bộ ổ cứng hoặc phân vùng. Bạn cũng có thể chọn chỉ xóa dung lượng trống của nó.
Bạn có thể sử dụng tính năng này để xóa ổ cứng một cách an toàn. Nhấp vào một ổ đĩa, sau đó nhấp vào nút “Erase”, sau đó nhấp vào “Security Options” để chọn một số lần vượt qua để ghi đè lên ổ đĩa.
Lưu ý rằng tính năng này sẽ chỉ hữu ích trên ổ đĩa cơ học, vì bạn sẽ không thể khôi phục dữ liệu đã xóa từ ổ đĩa trạng thái rắn. Không thực hiện xóa an toàn trên ổ đĩa trạng thái rắn, chẳng hạn như ổ đĩa được tích hợp trong Mac Books hiện đại — điều đó sẽ chỉ làm hỏng ổ đĩa mà không có lợi ích gì. Thực hiện xóa “nhanh nhất” ổ đĩa trong khỏi chế độ khôi phục sẽ xóa mọi thứ.
Tạo và làm việc với disk image
Bấm vào menu Tệp trong Disk Utility và sử dụng menu New để tạo ảnh đĩa trống hoặc ảnh đĩa chứa nội dung của một thư mục – đây là các tệp .DMG. Sau đó, bạn có thể gắn tệp hình ảnh đĩa đó và ghi tệp vào đó. Điều này đặc biệt hữu ích vì bạn có thể mã hóa tệp DMG đó, tạo tệp vùng chứa được mã hóa có thể lưu trữ các tệp khác. Sau đó, bạn có thể tải tệp DMG được mã hóa này lên các vị trí lưu trữ đám mây hoặc lưu nó trên các ổ đĩa di động không được mã hóa.
Các nút Convert and Resize Image sẽ cho phép bạn quản lý hình ảnh đĩa đó từ cửa sổ Disk Utility.
Sao chép/khôi phục Disk Images
Tính năng Restore cho phép bạn sao chép tập này sang tập khác. Bạn có thể sử dụng nó để sao chép nội dung của một phân vùng này sang một phân vùng khác hoặc sao chép hình ảnh đĩa vào một phân vùng.
Bạn cũng có thể tạo ảnh đĩa chứa bản sao chính xác của toàn bộ phân vùng. Chọn ổ đĩa bạn muốn tạo hình ảnh, sau đó nhấp vào File > New Image > Image From [Partition Name]
Sau đó, bạn có thể khôi phục tệp ảnh đĩa này vào một phân vùng, xóa phân vùng đó và sao chép dữ liệu từ ảnh đĩa vào đó.
Thiết lập RAID
Disk Utility cũng cho phép bạn thiết lập RAID trên máy Mac: chỉ cần nhấp vào File> RAID Assistant trên thanh menu. Kết hợp các đĩa và phân vùng thành một hoặc nhiều bộ RAID và chọn xem bạn muốn sao chép, tạo sọc hoặc nối dữ liệu của mình. Đây là một tính năng nâng cao mà hầu hết mọi người sẽ không cần sử dụng, nhưng nó ở đó nếu bạn cần.
Sao chép (RAID 1) có nghĩa là dữ liệu bạn ghi vào RIAD được lưu trữ trên mỗi phân vùng hoặc ổ đĩa cho mục đích an toàn dự phòng. Nếu một ổ bị chết, dữ liệu của bạn vẫn còn ở nơi khác.
Striping (RAID 0) sẽ luân phiên ghi đĩa giữa ổ này và ổ kia để có tốc độ nhanh hơn. Tuy nhiên, nếu một trong các ổ đĩa bị lỗi, bạn sẽ mất tất cả dữ liệu – do đó, nó sẽ tăng tốc độ với chi phí là độ tin cậy kém hơn.
Kết nối (JBOD) cho phép bạn kết hợp các ổ đĩa khác nhau như thể chúng là một, hữu ích trong một số trường hợp nhất định.
Disk Utility đi kèm với Mac OS X rất mạnh mẽ và nó sẽ xử lý tất cả các chức năng bạn cần để thực hiện. Nó hơi giống với công cụ Disk Management được tích hợp trong Windows, nhưng có khả năng hơn và nhờ Recovery Mode, dễ dàng truy cập từ bên ngoài hệ điều hành hơn.
Hy vọng rằng bài viết này đã giúp ích được cho bạn! Followeek chúc bạn một ngày mới tốt lành.